Contents
Nhiều dược chất như các hormon steroid, vitamin A, vitamin D, vitamin E… không tan trong nước hay trong các hỗn hợp dung môi đồng tan với nước nhưng tan tốt trong dầu thực vật và một số ester
* Bảng 3.1 : Độ tan của một vài steroid trong các dung môi khác nhau
Dược chất | Nước | Dẩu lạc | Ethyl oleat | Ethanol 95% |
Deoxycorton acetat | Không tan | 1/140 | 1/150 | 1/50 |
Oestradiol benzoat | Không tan | 1/500 | 1/200 | 1/150 |
Progesterol | Không tan | 1/60 | 1/60 | 1/8 |
Testosterol | Không tan | 1/35 | 1/20 | 1/6 |
Để pha dung dịch thuốc tiêm có dược chất thực tế không tan trong nước nhưng tan trong dầu người ta dùng dầu thực vật, ethyl oleat, isopropyl myristat hay benzyl benzoat (dùng riêng rẽ hay kết hợp và đôi khi có thêm một tỷ lệ alcol nhất định) làm dung môi pha thuốc tiêm.
Sử dụng dầu làm dung môi pha thuốc tiêm còn giúp tạo ra các chế phẩm thuốc tiêm có tác dụng kéo dài. Do sau khi tiêm, dược chất phải qua quá trình khuếch tán từ pha dầu sang pha nước của mô quanh vị trí tiêm, hòa tan lại vào pha nước rồi mới được hấp thu.
Thuốc tiêm dầu chỉ được tiêm bắp, tuyệt đối không được tiêm mạch máu. Nếu tiêm vào máu sẽ gây tai biến tắc mạch do dầu không trộn lẫn được với máu. Một số dầu có thể gây kích ứng hay phản ứng quá mẫn khi tiêm ở một số bệnh nhân, do vậy trên nhãn của sản phẩm thuốc tiêm dầu cần ghi rõ tên dầu thực vật đã dùng làm dung môi đê pha thuốc tiêm đó.
-
Dầu thực vật:
Dầu dùng làm dung môi pha thuốc tiêm phải chuyển hóa được trong cơ thể, như vậy chỉ có thể dùng dầu thực vật mà không được dùng dầu khoáng. Dược điển các nước không quy định cụ thể dầu thực vật nào được dùng làm dung môi pha thuốc tiêm, mà chỉ nêu yêu cầu chất lượng đối với dầu thực vật dùng pha thuốc tiêm. Ví dụ, theo Dược điển Mỹ 26, dầu để pha thuốc tiêm là dầu thực vật thu pháp ép, tồn tại ở thể lỏng và trong suốt khi thử nghiệm
Khi cần trung tính hóa dầu làm dung môi để pha thuốc tiêm, cần tiến hành qua các bước:
- Xác định lượng acid béo tự do có trong dầu theo phương pháp ghi trong Dược điển.
- Tính toán lượng natri carbonat cần để trung hòa hết lượng acid béo tự do có trong lượng dầu cần trung tính. Lượng natri carbonat dùng thực tế phải gấp 2,5 lần lượng natri carbonat tính toán theo lý thuyết.
- Phối hợp dung dịch đậm đặc natri carbonat vào dầu đã đun nóng trước đến 45°c, khuấy đều, để yên 24 giờ, gạn lấy lọc dầu, lọc qua giấy lọc dầu, lam khan dầu bằng natri sulfat khan, tiệt khuẩn bằng nhiệt khô ở 160°c trong 1 giờ.
Khi cần bảo quản dầu, nên dùng bình chứa bằng sứ hay thủy tinh, không dùng bình chứa bằng kim loại (do vết ion kim loại xúc tác quá trình oxy hóa acid béo không no có trong dầu), đậy kín và tránh ánh sáng. Có thể thêm chất chống oxy hóa như a-tocopherol, butylhydroxyanisol (BHA), butylhydroxytoluen (BHT).
Dầu thực vật thường dùng là dầu vừng, dầu lạc, dầu hướng dương, dầu ngô, dầu hạt bông, dầu hạt thuốc phiện, dầu thầu dầu. Hay dùng nhất là dầu vừng do ban thân dâu vừng có chứa các chất tự nhiên có tác dụng chống oxy hóa nên dầu vừng rất ổn định (trừ khi để ra ánh sáng).
-
Ethyl oleat:
Ethyl oleat không có peroxyd là một ester của acid oleic, được dùng làm dung môi pha thuốc tiêm calciíerol, deoxycorton acetat (BP 88). Thuốc tiêm pha VƠI dung môi là ester ít nhớt hơn so với thuốc tiêm pha với dung môi dầu nên tiêm thuốc dễ dàng hơn, nhất là khi thời tiết lạnh.
-
Benzyl benzoat:
Benzyl benzoat được dùng để làm tăng độ tan của steroid trong dầu, ví dụ thuốc tiêm dimercaprol (BP 88)-
5g |
9,6 ml 100 ml |
Dimercaprol Benzyl benzoat Dầu thầu dầu vđ.