Thể tích thuốc của một lần tiêm phải phù hợp với sức dung nạp của đường tiêm (xem thể tích tối đa ứng với các đường tiêm ở mục 1.2) và thể tích thuốc đó phải chứa một lượng dược chất đủ để có tác dụng điều trị. Do vậy, khi pha chế dung dịch thuốc tiêm mà dược chất ít tan trong dung môi phải áp dụng các biện pháp thích hợp để làm tăng độ tan của dược chất.
Contents
Các biện pháp có thể áp dụng:
-
Chọn một dung môi hoặc một hỗn hợp dung môi có khả năng hòa tan tốt dược chất
-
Thêm chất làm tăng độ tan.
Natri benzoat hoặc natri salicylat được thêm vào thành phần thuốc tiêm cafein để làm tăng độ tan của cafein trong nước:
Thuốc tiêm cafein 7% (DĐVNIII)
Cafein 7g
Natri benzoat 10 g
Nước cất pha tiêm vừa đủ 100 ml
- Antipyrin hoặc uretan được dùng làm tăng độ tan của quinin hydroclorid trong thuốc tiêm quinin.
- Ethylendiamin được dùng làm tăng độ tan của theophylin trong thuốc tiêm aminophylin. Theophylin rất ít tan trong nước (8 mg/ml), nhưng aminophylin – một phức hợp của theophylin với ethylendiamin tan tốt trong nước và tồn tại ở dạng ion:
Aminophylin -> 2 theophylin’ + ethylendiamin++
Ethylendiamin là một kiềm mạnh, dễ bay hơi. Nếu để ethylendiamin bay hơi mà’t. pH của dung dịch sẽ giảm, khi đó theophylin dạng ion sẽ chuyển thành theophylin tự do và tủa lại:
Theophylin’ + H+ -> theophylin
Để ổn định độ tan của theophylin, khi pha thuốc tiêm aminophylin vẫn phải có thêm ethylendiamin với tỷ lệ:
Aminophylin 2.5 g
Ethylendiamin 68,5% 2 1 ml
Alcol benzylic 2,0 ml
Nước cất pha tiêm vđ. 1.00 ml
- Creatinin, N- methyl creatinin hoặc niacinamid được dùng để hòa tan các steroid dạng alcol tự do.
- Các chất diện hoạt không ion hóa như polysorbat 20, 60, 80 được dùng để làm tăng độ tan của nhiều dược chất ít tan trong một số thuốc tiêm. Khi sử dụng các chất diện hoạt trong thuốc tiêm cần chú ý: chất diện hoạt có thể làm thay đổi tính thấm của màng tế bào tại nơi tiêm thuốc, làm tăng hấp thu dược chất, tăng sinh khả dụng của thuốc và trong một số trường hợp có thể làm tăng độc tính của thuốc.
-
Tạo muối dễ tan:
Dược chất là các acid yếu hoặc kiểm yếu. có thể làm tăng độ tan, bằng các kiềm mạnh hoặc acid mạnh để chuyển dược chất sang dạng muối tan tốt hơn trong dung môi.
-
Kết hợp sử dụng hỗn hợp dung môi với điều chỉnh pH để làm tăng độ tan của dược chất khi pha dung dịch thuốc tiêm.
Ví dụ:
-
Thuốc tiêm natri diclofenac
Natri dicloíenac | 75 mg |
Natri metabisulíìt | 9 mg |
Propylen glycol | 600 mg |
Alcol benzylic | 120 mg |
Natri hydroxyd vđ. | pH 8 – 9 |
Nước cất pha tiêm vđ. | 3 ml |
Đối với các dược chất khi đã vận dụng mọi biện pháp mà vẫn không thể pha được dung dịch có nồng độ dược chất mong muốn, thì nên chuyển hướng thiết kế công thức thuốc tiêm đó ở dạng thuốc tiêm hỗn dịch.