Viên nhai (Cheyvable tablet) được nhai vỡ trong miệng trước khi nuốt, chứa các dược chất tác dụng tại chỗ ờ dạ dày (các antacid) hoặc các dược chất hấp thu để gây tác dụng toàn thân (vitamin, aspirin…).
Viên nhai được áp dụng cho một số nhóm dược chất như: Các antacid (gel nhôm – magnesi hydroxyd, magnesi trisilicat…), các loại vitamin (viên polyvitamin được chế như kẹo để dùng cho trẻ em), một số thuốc hạ nhiệt giảm đau (paracetamol, aspirin…).
Muốn điều chế viên nhai, phải giải quyết tốt vấn đề điều hương vị cho viên.
Để lựa chọn chất điều hương vị thích hợp cho viên nhai, người ta phải đánh giá mùi vị của dược chất và của công thức dập viên. Chất điều hương cần phải được lựa chọn sao cho phù hợp với vị của viên. Thí dụ: Nếu viên có vị ngọt thì nên chọn mùi mật ong, cam thảo… Viên có vị chua thì chọn mùi chanh, dâu tây; vị đắng thì chọn mùi socola…
Đồng thời, việc chọn chất điều hương vị còn phải lưu ý đến sở thích của từng đối tượng dùng thuốc. Thí dụ: Trẻ em thường thích vị ngọt, thích mùi hoa quả. Người già thường thích mùi mạnh như bạc hà, quế. Trong khi đó, đa số người lớn thích mùi vani, dâu tây.
Chất thơm dùng cho viên nhai tốt nhất là chọn dạng bột, vừa dễ phối hợp, vừa giữ được mùi lâu. Trên thị trường có hai dạng bột: Bột phun sấy và bột hấp phụ.
Bột phun sấy là dạng nhũ tương dầu / nước của chất thơm được phun sấy khô, thường chứa 20% chất thơm. Bột hấp phụ thường chứa tới 70% chất thơm được hấp phụ trên các chất mang như silicagel, giải phóng chất thơm chậm hơn bột phun sấy, giữ được mùi lâu. Các loại bột này thường được trộn với hạt trước khi dập viên.
Ngoài ra, chất thơm cũng cần được lựa chọn phù hợp với màu sắc của viên. Thí dụ: Viên màu đỏ thì nên chọn mùi anh đào, dâu tây, mâm xôi
Hiện nay, ngoài việc dùng các chất điều hương vị, người ta còn dùng các kỹ thuật bào chế hiện đại để che dấu mùi vị khó chịu của dược chất (vi nang hóa, vi cầu hóa…).
Viên nhai cũng như viên nén nói chung, có thể bào chế bằng cả ba phương pháp: Tạo hạt ướt, tạo hạt khô hay dập thẳng. Tuy nhiên, viên nhai thường được dập với lực nén cao hơn viên thông thường để tạo ra viên có độ bền cơ học cao hơn (viên nhai không phải thử độ rã). Như đã trình bày ở trên, nếu dập viên từ viên nang thì phải tính toán lực dập viên để tránh làm rách quá nhiều vỏ vi nang, sẽ làm mất tác dụng che dấu mùi vị khó chịu của viên. (Loại viên này khi dùng cũng phải hướng dẫn người dụng không được nhai qua kỹ).
Một số thí dụ về viên nhai: • • | |
3.1. Viên nhai kháng dịch vị: | |
Magnesi trisilicat | 450 mg |
Nhôm hydroxyd (gel khô) | 200 mg |
Manitoir | 300 mg |
Tá dược khác | vđ |
Trộn dược chất vói manitoỊ xát hạt ướt với hồ tinh bột, sấy 60°c đến |
khô, sửa hạt, thêm chất thơm (thường dùng mùi bạc hà), tá dược điều hòa sự chảy (tinh bột và magnesi stearat), trộn 10 phút, đế 24 giờ rồi dập viên.
|
Viên kháng dịch vị, thường chứa một liều dược chất tương đối lớn (600 – 900mg) nên nếu dập viên thông thường thì bệnh nhân khó nuốt. Chế dưới dạng viên nhai, dược chất vỡ thành hạt nhỏ trộn với nước bọt thành khối nhão, khi vào dịch vị nhanh chóng tạo thành hỗn dịch phát huy nhanh khả năng trung hòa acid, do đó SKD cao hơn viên để uống thông thường. Nhược điểm của viên nhai kháng dịch vị là dược chất không tan. để lại cảm giác sạn và nhờn trong miệng, lượng dược chất lớn nên khó cho thêm nhiều tá dược điều vị.
- Viên nhai paracetamol:
Paracetamol 120 mg
Mannitol 720 mg
Natri saccarin 6 mg
Tá dược điều hương vị vđ
Tá dược dính vđ
Chọn loại paracetamol có cấu trúc tinh thể đều đặn hoặc hạt, bao ethyl cellulose hoặc HPMC để tạo vi nang (chọn loại vi nang có kích thước 125 – 150mm). Trộn viên nang với các tá dược khác trong viên, tạo hạt và dập viên
3.3. Viên nhai multivitamin : Vitamin A acetat | 5000 | IU |
Vitamin D2 | 400 | IU |
Vitamin c | 60,0 | mg |
Vitamin B1 | 1,2 | – |
Vitamin B2 | 1,5 | – |
Vitamin B6 | 1,2 | – |
Niacinamid | 10,0 | mg |
Calci pentotenat | 10,0 | – |
Vitamin B12 | 3 | mcg |
Vitamin E | 2,4 | mcg |
Vitamin H | 0,04 | mg |
Tá dược khác | vđ | |
Manitol | vđ | 500 mg |
– Vitamin A,D: dùng dạng viên nang gelatin (beadlet) trơn chảy tốt
|
- Vitamin Bị, B2, B3, B6: Dùng dạng vi hạt phun động từ có 1/3 vitamin phân tán trong dầu hydro-gen hóa (Rocoat).
- Vitamin B12: Dùng hạt trao đổi ion chứa 1% vitamin (Stablets)
- Vitamin E: dùng bột hấp phụ
Trộn các thành phần (trừ vitamin A và D), dập thành viên to, tạo hạt lại qua rây 1,5 mm. Thêm vi nang vitamin A, D và các tá dược điều hương vị khác, dập thành viên 0,5g.