Erythromycin ethyl succinat
Tương ứng với E.base 125 – 250 hoặc 500 mg.
Nhôm – magnesi trisilicat keo.
Aerosil Na CMC
vđ |
vđ 5g |
Poloxamer 188 Natri citrat Mùi cam Màu vàng cam Bột đường
Trộn bột kép dược chất và tá dược, xát hạt 1 mm với dung dịch NaCMC. Sấy hạt, sửa hạt, đóng gói trong túi giấy nhôm hàn kín (sachet). Cốm pha siro dạng hỗn dịch.
-
cốm tan (chè tan) đinh lăng
Cao mềm đinh lăng: Lactose
I vd Ethanol 60 ! Saccarose vđ |
- 25 g
3,00 g 5,00 g
Tạo khối ẩm, xát hạt qua rây 1 mm. Đóng trong túi chống ẩm.
-
PELLET
Pellet là những hạt nhỏ hình cầu (đường kính từ 0,25 – 1,5 mm), được điều chế bằng cách liên kết các tiêu phân dược chất rắn bởi các tá dược dính thích hợp. –
Pellet thường là bán thành phẩm, dùng đóng nang cứng hay dập thành viên nén. Trong một số trường hợp, pellet là những hạt trơ chế sẵn (non-pareil sead) để làm giá mang những dược chất dùng ở liều nhỏ trước khi đóng nang hay dập viên.
Để bào chế pellet thường cần dùng đến các loại tá dược độn, dính, rã, trơn và tá dược bao như đối với viên nén, viên tròn
Pellet được bào chế bằng nhiều phương pháp khác nhau:
- Đun và làm tròn (Extrusỉon – spheronizatỉon):
Được tiến hành sản xuất lớn trên bộ thiết bị đun và làm tròn qua các
bước:
- Tạo khối dẻo * đun thành sợi: Tiến hành như bào chế thuốc cốm hình sợi trên máy đun chuyên dụng. Mức độ liên kết của khối dẻo phải cao hơn khi làm cốm (như với viên tròn bào chế theo phương pháp chia viên). Khối dẻo được đun thành sợi hình trụ có kích thước quy định qua rây đục lỗ (thường là mm).
- Cắt đoạn – làm tròn: Sợi hình trụ được cắt thành những đoạn ngắn (chiều dài bằng đường kính sợi) và làm tròn trong máy tạo cầu.
- Làm khô: Pellet được làm khô đến độ ẩm quy định bằng các phương pháp thích hợp.
Pellet bào chế bằng phương pháp này có độ bền cơ học cao. kích thước đồng nhất, tròn đều, năng suất cao, tiện cho bước bao màng về sau. Tuy nhiên đòi hỏi phải có thiết bị chuyên dụng.
- Bồi dần từng lớp (layering):
Tiến hành bào chế pellet trong nồi bao truyền thông từ hỗn hợp bột kép và tá dược dính lỏng như phương pháp gây nhân trong bào chế viên tròn.
Phương pháp này tạo được pellet tròn đều, độ bền cơ học cao, đơn giản, dễ thực hiện nhưng năng suất và hiệu suất thấp, thời gian kéo dài.
Phương pháp bồi dần có thể được thực hiện trong thiết bị tầng sôi cải tiến (Rotary processor) cho năng suất cao, nhưng thiết bị khá đắt tiền, pellet có độ xốp cao.
– Phun sấy:
Pellet có thể được bào chế bằng cách phun sấy trong thiết bị phun sấy hoặc thiết bị tầng sôi như phương pháp bào chê cốm hay tạo hạt trong viên nén. Pellet chế bằng phương pháp này thường có kích thước nhỏ, không đồng nhất và độ xốp cao.
Một số thí dụ về pellet:
- Pellet Omeprazole:
8,5 mg |
Omeprazole:
Tá dược (Avicel, lactose)vđ Cồn PVP vđ
Chế pellet bằng phương pháp đùn . Bao tan ở ruột rồi đóng nang cứng.
- Pellet salbutamol tác dụng kéo dài:
9,64 mg 200 mg |
Salbutamol sulfat Pellet trơ
Cồn PVP vđ
Bao salbutamol lên pallet. trơ. Sau đó bao kéo dài giải phóng với ethyl cellulose. Đóng nang tác dụng kéo dài.