Cây ý dĩ

Dược liệu là hạt của cây ý dĩ còn gọi là còn gọi là bo bo: Coix lachryma jobi L. varma – yuen, họ Lúa – Poaceae.

  1. Contents

    Đặc điểm thực vật phân bố:

    Cây thân thảo sống hằng năm cao chừng 1 đến 1,5m. Thân nhẵn bóng có vạch dọc. Thân có phân nhánh, các mấu phía dưới có thể mọc ra rễ phụ, cây mọc thành bui. Lá hình mác dài 10 đến 40cm, rộng 1,5 đến 3 cm  gân dọc nổi rõ, gân giữa to. Hoa đơn tính cùng gốc mọc ở kẽ lá thành bông, hoa đực mọc ở kẽ trên, hoa cái mọc ở phía dưới. Hoa đực có 3 nhị. Qủa có mày cứng bao bọc. Cây mọc hoang ở nơi ẩm mát, có trồng ở nhiều nơi như Thanh Hóa, Nghệ An, Sông Bé và vùng Tây Nguyên.                                                                                                                                                               cây ý dĩ

  2.  Bộ phận dùng và thu hái:

    Hạt có hình trứng dài 5 đến 8mm đường kính 2 đến 5mm, mặt ngoài có màu trắng đục đôi khi còn sót lại màng vỏ chưa loại hết, mặt trong có rãnh hình máng. Thu hoạch tháng 12 đến tháng 1, sau khi cắt về đập lấy quả ( thường được gọi là hạt ) đem phơi khô, loại bỏ quả lép rồi xay lấy hạt. Dược liệu có chứa tinh bột nên rất dễ bị mối mọt, cần bảo quản ở nơi  khô ráo, thoáng đãng       bộ phận dùng của cây ý dĩ

  3. Thành phần hóa học:

    Tinh bột là thành phần cơ bản chính của cây ý dĩ, các nhà nghiên cứu còn phân lập 2 chất có hoạt tính chống ung thư từ hạt:                                                                                                                                                          Chất thứ hai có tác dụng chống ung thư là α – monolinoleinb. Chất này được chiết từ hạt ý dĩ bằng methanol.                                                                                                                                                                          Benzoxazolon có trong lá và rễ cây ý dĩ, là chất có tác dụng chống viêm do ức chế giải phóng histamin

  4. Công dụng:

    Trong y học cổ truyền ý dĩ được  dùng làm thuốc  giúp cải thiện tình trạng tiêu hóa, chữa tiêu chảy do chức năng bộ phận tiêu hóa kém, viêm đường ruột, lỵ làm thuốc thông tiểu trong một số trường hợp như trường hợp phù, tiểu tiện ít. Ngoài ra còn chữa viêm khớp, làm thuốc bồi dưỡng cơ thể, bổ phổi.                                 Liều thường dùng: Ngày dùng 10 – 30g dưới dạng thuốc sắc hay hãm, hoặc tán thành bột hoặc làm hòa tan với các vị thuốc khác.

Giới thiệu Dược sĩ Lưu Anh 398 bài viết
Dược sĩ Lưu Anh tốt nghiệp trường Đại học Dược Hà Nội hệ chính quy. Trường Đại học Dược Hà Nội là ngôi trường đào tạo Dược sĩ đầu tiên tại Việt Nam với bề dày kinh nghiệm và uy tín hàng đầu.