Nhóm tá dược này có khả năng hút nước, dung dịch nước hoặc các chất lỏng phân cực để tạo thành nhũ tương kiểu N/D.
Contents
Ưu điểm:
- Khá bền vững, có thể hút nước và các chất lỏng phân cực.
- Có thể phối hợp với nhiều loại dược chất kị nước cũng như các dung dịch dược chất.
- Giải phóng hoạt chất tương đối nhanh so với nhóm tá dược thân dầu.
- Có khả năng thấm sâu.
Nhược điểm:
- Trơn nhờn, khó rửa sạch,
- Có thể cản trở tới việc hoạt động sinh lý bình thường của da.Độ bền nhiệt động kém, dễ bị tách lớp do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Nhiệt độ môi trường, độ ẩm không khí, vi khuẩn và nấm mốc…+ Cần phải có chất bảo quản vì dễ bị vi khuẩn và nấm mốc phát triển.
+ Loại nhũ tương D/N dễ rửa sạch bằng nước, những loại N/D khó rửa sạch.
Để điều chế tá dược nhũ tương, cần dùng các tá dược đóng vai trò tương dầu, các tá dược, nước tinh khiết, dịch chiết nưốc, dung dịch nước…làm tương nước và các chất nhũ hóa. Tùy thuộc vào bản chất và số lượng các chất nhũ hóa, tá dược tạo thành có cấu trúc kiểu nhũ tương N/D và D/N.
Một số loại điển hình:
+ Lanolin khan (xem phần tá dược thân dầu): Là một tá dược nhũ hóa thiên nhiên, khan, có khả năng hút nước mạnh cho nhũ tương N/D.
+ Hỗn hợp của lanolin và các dẫn chất của ianolin với vaselin.
Ví dụ: Tá dược khan dùng cho thuốc mỡ tra mắt được ghi trong nhiều Dược điển (chẳng hạn BP) , có thành phần như sau:
Từ sáp nhũ hóa có thể chế ra thuốc mỡ nhũ hóa có thể hút nước và các chất lỏng phân cực để tạo ra nhũ tương N/D:
|
Sáp nhũ hóa | 30% |
Dầu paraíin | 20% |
Vaselin
|
50% |
Cũng có thể tạo ra | tá dược khan hút cả dầu lẫn nước, ví dụ: |
Natri laurylsulfat | l,0g |
PEG 1500 | 35,Og |
PEG 4000 | 40,Og |
Propylen glycol | 24,Og |