Công thức thuốc phun mù hệ nhũ tương

Thuốc phun mù hệ nhũ tương bao gồm các dược chất, các chất dẫn thuộc pha dầu không phải nước và các chất diện hoạt và chất đẩy

. Tùy theo sự lựa chọn các thành phần trong công thức mà thuốc phun mù tạo ra là loại bọt xôp bển vững hoặc bọt xốp vỡ nhanh trở thành nhũ tương thông thường. Chất đầy chiếm từ 7% đến 10% phối hợp với 93% đến 90% thuốc nhũ tương. Chất đẩy đóng vai trò là một thành phần nằm trong pha nội hoặc pha ngoại của nhũ tương. Nếu chất đầy nằm trong pha nội, thuốc phun mù sẽ tạo thành bọt xốp điển hình. Nếu chất đầy nằm trong pha ngoại của nhũ tương, thuốc được phân tán ra khỏi bình ở dạng phun mù thông thường.

Thuốc phun tạo bọt xốp có ưu điểm hơn dạng phun mù là vị trí nơi dùng chính xác với diện tích tiếp xúc có thể kiểm tra được theo ý muốn. Các chất diện hoạt thường ít tan trong cả pha dầu và pha nước có tác dụng làm thấm ướt dễ dàng cả 2 pha tạo ra sự phân tán đồng nhất. Thuốc phun mù tạo bọt xốp thường dùng các xà phòng của acid béo với triethanolamin có thêm các chất phụ làm ẩm, thấm ướt, làm mềm, dịu da và niêm mạc.

Thuốc phun mù tạo bọt xốp

Nói chung chất đẩy khí hóa lỏng thường được nhũ hóa một phần nào trong thuốc, khi phân tán thuốc ra khỏi bình, chất đẩy bay hơi tạo nên khung bọt xốp tương đối bền vững.

Trong các nhóm chất diện hoạt, loại chất diện hoạt không ion hóa được sử dụng rộng rãi cho thuốc phun mù để tạo bọt xốp vì chúng không tích điện, ít gây ra tương kỵ với thuốc. Các chất diện hoạt phổ biến được dùng là các ester béo của polyoxyethylen (POE), ester POE sorbitan, alkyl phenoxy ethanol, ester của các acid béo, và các alkanolamid.                                                                       *

Loại thuốc phun mù tạo bọt xốp có thể ăn được chứa các chất chữa ho cung cấp calci, vitamin, kháng acid và một số chế phẩm tương tự khác rất thích hợp với trẻ em, với người già khó nuốt các dạng thuốc khác.

 

Tên thành phần Chất có thể dùng trong công thức
Hoạt chất Được hòa tan trong acid béo, dầu thực vật trong glycol.
Chất nhũ hóa Xà phòng hóa của acid béo (triethanolamin stearat), este polyoxy ethylen sorbitan.
Sáp nhũ hóa
Các chất diện hoạt.
Các chất phụ trợ khác Chất làm trơn.
Chất bảo quản.
Chất làm thơm.
Chất đầy Chất đẩy 12/114 (chỉ dùng khi được cho phép) Hydrocarbon

Chất đẩy 22/152, 22/142, 152/142 Dimethyl ether.

 

Ví dụ minh họa thành phần thuốc phun mù hệ nhũ tương:

* Thuốc phun mù tạo bọt xốp có nước:

Hoạt chất                                  2,0% trọng lượng

Nền tá dược nhũ tương 90 – 95% trọng lượng Hydrocarbon A – 48   8 – 5% trọng lượng

Acid myristic Acid stearic Alcol cetylic Lanolin

Isopropyl myristat Triethanol amin Glycerin

Polyvinyl pyrolidon Nước tinh khiết

1,33% trọng lượng 5,33% trọng lượng 0,50% trọng lượng 0,20% trọng lượng 1,33% trọng lượng 3,34% trọng lượng 4,70% trọng lượng 0,34% trọng lượng 82,93% trọng lượng

Tá dược nhũ tương có thành phần như sau:

 

Chất nhũ hóa
4% trọng lượng

– Tá dược thuốc phun mù tạo bọt xốp trong nước:

Glycol (ví dụ PEG)                                          86% trọng lượng

Chất đẩy 12/114 (40:60)        10% trọng lượng

– Tá dược thuốc phun mù tạo bọt xốp không bền:

Ethanol Chất diện hoạt nước tinh khiết chất đầy

46 – 60% trọng lượng 0,5 – 5% trọng lượng 28 – 42% trọng lượng 3-15% trọng lượng

Thuốc phun bọt

Giới thiệu Dược sĩ Lưu Anh 398 bài viết
Dược sĩ Lưu Anh tốt nghiệp trường Đại học Dược Hà Nội hệ chính quy. Trường Đại học Dược Hà Nội là ngôi trường đào tạo Dược sĩ đầu tiên tại Việt Nam với bề dày kinh nghiệm và uy tín hàng đầu.